CFS là gì?
CFS là viết tắt của Certificate of Free Sale, là giấy chứng nhận lưu hành tự do. CFS là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hóa đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
CFS có vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu, bởi nó là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu của một số nước. CFS giúp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu xác định được sản phẩm, hàng hóa đó có được phép lưu hành tại nước xuất khẩu hay không, từ đó đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng tại nước nhập khẩu.
Các loại giấy chứng nhận lưu hành tự do
Tùy theo loại hàng hóa và quy định của nước nhập khẩu, CFS có thể được chia thành các loại sau:
- CFS thông thường: Đây là loại CFS phổ biến nhất, được cấp cho các loại hàng hóa thông thường, không thuộc diện quản lý chuyên ngành.
- CFS chuyên ngành: Đây là loại CFS được cấp cho các loại hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành, chẳng hạn như thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm,…
- CFS phi thực phẩm: Đây là loại CFS được cấp cho các loại hàng hóa phi thực phẩm, chẳng hạn như đồ điện tử, đồ gia dụng,…
Thủ tục cấp CFS
Thủ tục cấp CFS được quy định tại các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Tại Việt Nam, thủ tục cấp CFS được quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải có CFS phải nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu. Hồ sơ đề nghị cấp CFS bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của thương nhân xuất khẩu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu, nhãn hàng hóa của sản phẩm, hàng hóa: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu hoặc giấy tờ tương đương.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa: Bản sao hợp lệ của hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa.
- Giấy tờ chứng minh sản phẩm, hàng hóa đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc giấy tờ tương đương.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu phải cấp CFS cho thương nhân.
Dịch vụ hồ sơ làm chứng nhận CFS
Dịch vụ hồ sơ làm chứng nhận CFS là dịch vụ giúp thương nhân chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS. Dịch vụ này bao gồm các công việc sau:
- Tư vấn pháp lý về thủ tục cấp CFS.
- Hỗ trợ thương nhân thu thập hồ sơ theo quy định.
- Soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp CFS.
- Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và nhận kết quả.
Dịch vụ hồ sơ làm chứng nhận CFS mang lại nhiều lợi ích cho thương nhân, bao gồm:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
- Tăng khả năng được cấp CFS.
Hồ sơ đầy đủ để cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu
Hồ sơ đầy đủ để cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị cấp CFS
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (nếu có)
- Bản sao chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (nếu có)
- Bản sao chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn (nếu có)
- Bản sao thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa (nếu có)
- Bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa
- Bản sao vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa xuất khẩu có bao gồm bản tự công bố sản phẩm hay không?
Tại Việt Nam, đối với một số sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, bản tự công bố sản phẩm là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ đề nghị cấp CFS. Cụ thể, tại Điều 12 Thông tư số 09/2017/TT-BYT ngày 14/08/2017 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm, đối với mỹ phẩm xuất khẩu, thương nhân phải có bản tự công bố sản phẩm mỹ phẩm. Tại Điều 17 Thông tư số 38/2018/TT-BYT ngày 26/11/2018 của Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng, đối với thực phẩm chức năng xuất khẩu, thương nhân phải có bản tự công bố sản phẩm thực phẩm chức năng.
Như vậy, đối với các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng phải có bản tự công bố sản phẩm, thương nhân cần chuẩn bị bản tự công bố sản phẩm để nộp kèm theo hồ sơ đề nghị cấp CFS.
Xem thêm
Anh/Chị vẫn còn điều gì chưa hiểu rõ? Hãy gọi ngay cho chúng em để được hiểu rõ vấn đề anh/chị đang thắc mắc!
CÔNG TY TNHH CỐ VẤN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP BỀN VỮNG
Liên hệ: contact@sbdc.vn
Hotline: (+84) 86 594 6368
Website: www.sbdc.vn